10 tháng trước
Thuế: 10 Điều Cần Biết Nếu Bạn Muốn Tự Tính Thuế Phải Nộp

301
Lượt xem
31
Lượt chia sẻ
7
Lượt bình luận

Nếu bạn muốn tự chuẩn bị và nộp hồ sơ xin hoàn thuế, thì bạn không đơn độc đâu. Năm 2014 đã có hơn 27 triệu người đã tự nộp hồ sơ thuế của mình[1], tăng gần 6% so với năm trước đó.

Tuy nhiên, việc gia nhập cùng với 27 triệu người chuẩn bị và nộp tờ khai thuế trên khắp nước Mỹ không có nghĩa là việc hiểu được cách tính thuế của bạn là chuyện dễ dàng. Các loại thuế có thể khiến bạn nản lòng, đặc biệt là khi bạn không biết được các thuật ngữ của nó.

Để giúp bạn, dưới đây là 10 thuật ngữ về thuế mà bạn cần biết nếu bạn tự tính thuế cho mình năm nay.

Tổng thu nhập trước thuế đã được điều chỉnh

Tổng thu nhập đã được điều chỉnh của bạn (Viết tắt là AGI - Adjusted gross income),[2] đôi khi được gọi là là Tổng thu nhập, là toàn bộ thu nhập mà bạn nhận được trong năm. Khoản này bao gồm tất cả các thu nhập của bạn, như tiền lương và thu nhập khác mà bạn có thể nhận được từ việc sở hữu cổ phiếu, trái phiếu hoặc từ tài khoản thị trường tiền tệ. Tiền lãi, tiền cổ tức và lãi từ đầu tư vốn đều thuộc loại này.

Phần "Điều chỉnh" của AGI có được khi bạn được trừ một hạng mục nào đó khỏi tổng thu nhập mà bạn nhận được. Đóng góp vào một tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) là một ví dụ, có thể được miễn trừ, hoặc chi phí cấp dưỡng (cho vợ/chồng). Hãy đọc thật kỹ cả những phần in chữ nhỏ về những khoản mà bạn được miễn trừ. AGI là một bước quan trọng trong việc xác định xem bạn còn nợ bao nhiêu (tiền thuế).

Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ là khoản tiền mà bạn có thể trừ khỏi tổng thu nhập (AGI) của bạn. Có hai loại: tiêu chuẩn và theo hạng mục. Điểm mấu chốt của các khoản giảm trừ này là nó sẽ làm giảm AGI của bạn vậy nên bạn sẽ phải nộp ít thuế hơn. Nói chung, thu nhập của bạn càng thấp thì số thuế của bạn càng ít. Vậy nếu, chẳng hạn, bạn kiếm được 40,000$ một năm và có một khoản giảm trừ là 9,000$, vậy bạn sẽ chỉ phải nộp tiền thuế trên số thu nhập 31,000$ chứ không phải trên toàn bộ 40,000$.

Tổng vụ thu thuế quốc gia (IRS) liệt kê những khoản giảm trừ nhất định ngay trên mẫu số 1040A hoặc dài hơn và chi tiết hơn trong mẫu số 1040. Những khoản này bao gồm khoản lãi vay sinh viên, khoản đóng góp vào tài khoản hưu trí cá nhân được trừ, khoản chi phí cấp dưỡng và chi phí chuyển nhà.

Các khoản giảm trừ tiêu chuẩn (Standard Deductions)

IRS là cơ quan quản lý mã số thuế. Mỗi năm, tất cả những người nộp hồ sơ thuế đều có một khoản giảm trừ tiêu chuẩn. Khoản giảm trừ tiêu chuẩn là một khoản mà bạn được trừ khỏi AGI để giảm thuế. Số tiền giảm trừ tiêu chuẩn trong 1 năm sẽ được quy định trong tài liệu hướng dẫn của IRS trên mẫu 1040 và 1040A. Khoản giảm trừ tiêu chuẩn phụ thuộc vào thu nhập của bạn và thường được thể hiện trên bảng tính. IRS điều chỉnh khoản này mỗi năm dựa theo tình trạng lạm phát.

Các khoản giảm trừ theo hạng mục (Itemized Deductions)

Bạn có thể giảm trừ trong Tổng thu nhập (AGI) của mình một số khoản như: Khoản lãi vay thế chấp, các loại thuế tiểu bang và thuế địa phương, thuế tài sản, chi phí y tế, chi phí đi lại cho mục đích công việc hoặc nhu cầu y tế, đóng góp từ thiện, chi phí do tai nạn, mất cắp, ...

Lưu ý rằng ở một vài bang, chi phí cho y tế phải vượt qua một tỉ lệ phần trăm nhất định trong tổng số thu nhập chịu thuế (AGI) của bạn. Tốt nhất bạn nên theo dõi các khoản chi phí của mình,[3] như vậy bạn có thể biết được chi phí cho y tế của mình là bao nhiêu, bao gồm các khoản giảm trừ Bảo hiểm sức khỏe, được tổng cộng cho một năm. Những khoản này gọi là "các khoản giảm trừ theo hạng mục" ("itemized deductions") vì nó cần phải được chia thành từng khoản mục, trên biểu A của mẫu số 1040.

Nếu các khoản giảm trừ theo hạng mục của bạn bằng hoặc lớn hơn khoản giảm trừ tiêu chuẩn của IRS trong 1 năm, đó là một tin tốt về thuế cho bạn, vì như vậy bạn sẽ phải nộp thuế trên số thu nhập thấp hơn AGI. Bạn có thể được giảm trừ theo hạng mục hoặc giảm trừ theo tiêu chuẩn cho 1 năm tính thuế, không được tính cả hai. Hãy đảm bảo đọc kỹ các hướng dẫn về các khoản giảm trừ theo hạng mục nào được tính giảm trừ và bao nhiêu.

Khoản miễn thuế (không tính thuế)

Khoản miễn thuế là một khoản mà IRS cho phép bạn trừ khỏi thu nhập để dành cho những người sống cùng bạn hoặc những người phụ thuộc vào thu nhập của bạn. Bạn có thể được miễn thuế, chẳng hạn, cho bản thân bạn, cho người phụ thuộc và chồng/vợ bạn. Một khoản tiền cố định sẽ được cung cấp cho mỗi người phụ thuộc. Bạn sẽ trừ số tiền của tất cả khoản miễn giảm này, bao gồm cả của chính bạn, khỏi tổng thu nhập (AGI) của bạn để tính ra tổng thu nhập tính thuế.

Khoản khấu trừ

Khoản khấu trừ là khoản tiền được trừ ra khỏi tiền lương hoặc các khoản thu nhập khác mà bạn kiếm được trước khi bạn được thanh toán tiền. Trên phiếu thanh toán (phiếu lương) sẽ liệt kê các khoản khấu trừ này và mục đích của chúng. Chủ lao động sẽ giữ lại phần thuế nộp cho Liên bang, cho tiểu bang và các khoản thuế địa phương, cũng như các khoản An sinh xã hội.[4] Các khoản khấu trừ này sẽ được chuyển vào các tài khoản thuế của bạn. Chẳng hạn, thuế liên bang sẽ được chuyển vào một tài khoản của IRS.

Khi bạn tự tính thuế, bạn sẽ tính được số thuế bạn còn phải nộp trong năm. Bước cuối cùng là trừ đi các khoản thuế đã được khấu trừ. Những khoản này nằm trong mục W-2 và các mẫu tính thu nhập khác. Ví dụ, nếu bạn phải nộp 10,000$ cho Thuế Liên bang, và bạn đã khấu trừ 9,800$ trước đó trên phiếu thanh toán lương, vậy bạn sẽ còn phải nộp 200$ khi bạn tính thuế. Nếu bạn phải nộp 10,000$ cho Thuế liên bang và bạn đã khấu trừ 10,100$, vậy bạn sẽ được hoàn thuế là 100$.

Miễn giảm thuế

Khoản miễn giảm thuế cũng giống như phiếu giảm giá của các cửa hàng. Sau khi bạn tính toán lại các hóa đơn thuế, bạn có thể dùng khoản giảm thuế này để giảm số tiền thuế phải nộp.[5] Khoản này có giá trị hơn so với các khoản giảm trừ đối với cá nhân người nộp thuế bởi vì nó là khoản giảm thẳng vào số tiền thuế phải nộp chứ không phải chỉ là giảm thu nhập tính thuế.

Nếu bạn có một khoản miễn giảm thuế là 1000$ và khoản thuế phải nộp là 10,000$, vậy là bạn còn phải nộp 9,000$ tiền thuế. Chẳng hạn như, bạn có thể nhận được các khoản miễn giảm thuế cho một số chương trình đào tạo và việc lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời tại nhà. Khoản này sẽ được sửa đổi hàng năm, vì vậy hãy đọc kỹ các thông tin của IRS về các khoản miễn giảm thuế được áp dụng.

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập trước thuế (gross) của bạn với tất cả các khoản giảm trừ, khoản miễn thuế và các khoản điều chỉnh giảm. Thu nhập chịu thuế là bước cuối cùng quyết định số thuế bạn phải nộp.

Giá cơ sở (Basis)

Nếu bạn có cổ phiếu, bạn phải biết giá cơ sở (basic) của nó. Giá cơ sở của bất kỳ tài sản nào là giá gốc ban đầu được trả cho nó. Nếu bạn bán cổ phiếu năm nay, bạn cần phải biết giá gốc bạn trả cho nó là bao nhiêu, để tính số lãi hoặc lỗ. Sau đó dùng khoản lãi/lỗ đó để tính thuế.

Lãi từ đầu tư vốn (Capital Gains)

Lãi từ đầu tư vốn là bất kỳ khoản lợi nhuận nào bạn tạo ra từ việc bán các tài sản đầu tư. Bất động sản, cổ phiếu và trái phiếu đều là các ví dụ về lãi từ đầu tư vốn. Bạn sẽ cần phải trả thuế cho khoản lãi từ đầu tư vốn đối với số lợi nhuận nhận được. Nếu bạn bán lỗ, số lỗ thường là sẽ được giảm trừ.

Tự tính thuế có thể là một việc rất mệt mỏi, nhưng hiểu được các thuật ngữ thuế là đã thành công được một nửa. Giờ bạn đã sẵn sàng để bắt đầu mùa tính thuế rồi chứ!

Tài liệu tham khảo

Không tìm thấy nội dung